Trang chủ » Cách chọn loại Mỡ Bôi trơn ,Bảo Dưỡng phù Hợp cho máy móc

Cách chọn loại Mỡ Bôi trơn ,Bảo Dưỡng phù Hợp cho máy móc

** * Lựa chọn mỡ bôi trơn không chỉ là một việc đơn giản bởi vì việc lựa chọn đúng và phù hợp loại mỡ bôi trơn nó sẽ giúp thiết bị được bảo vệ một cách tốt nhất, duy trì hoạt động của thiết bị, nếu lựa chọn sai mỡ bôi trơn sẽ vừa tốn tiền mà lại ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ và tuổi thọ của thiết bị được bôi trơn.

 

 Cách lựa chọn mỡ bôi trơn công nghiệp phù hợp nhất.

 

Khái niệm về mỡ bôi trơn:

 

Mỡ bôi trơn là chất bôi trơn ở dạng bán rắn. Được pha chế theo một quy trình nghiêm ngặt với thành phần chính bao gồm dầu gốc và chất làm đặc kết hợp với các phụ gia chống gỉ, ăn mòn, chịu nhiệt, chịu nước…

 

Mỡ được ứng dụng để bôi trơn cho các cơ cấu không yêu cầu bôi trơn thường xuyên hoặc tại các vị trí hở yêu cầu sự thất thoát của chất bôi trơn thấp. Mỡ cũng có tác dụng bịt kín để tránh sự xâm nhập của nước và các vật liệu không nén được. Chúng ta cùng tìm hiểu 6 cách sau để lựa chọn được những loại mỡ bôi trơn phù hợp nhất

Lựa chọn mỡ theo chất làm đặc:

Trong mỡ bôi trơn chất làm đặc chiếm từ 5- 25 % thành phần mỡ bôi trơn. Chất làm đặc có vai trò tạo ra cấu trúc của mỡ và liên kết dầu gốc với mỡ.

+  Lithium: nhiệt độ làm việc -25°C đến +120°C: Đây là loại mỡ đa chức năng  thích hợp cho nhiều ứng dụng.

+  Lithium Complex: nhiệt độ làm việc -20÷160°C, Là loại mỡ đa dụng chịu cực áp cho các thiết bị hoạt động ở điều kiện nhiệt độ và vận tốc cao, hoặc các ổ bi bánh xe, ổ bi cầu, ổ bi lăn, ổ trượt nhờ khả năng chịu nước tốt.

 

+  Mỡ Caixium : nhiệt độ làm việc -25°C ~ 130°C, là loại mỡ bôi trơn chịu cực áp cho các thiết bị chịu tải nặng kèm theo sốc và rung nhiệt độ cao và vận tốc cao.

+Polyurrea: Nhiệt độ làm việc -20°C đến +180°C các loại mỡ Polyurrea dùng cho các thiết bị hoạt động trong điều kiện nhiệt độ và vận tốc cao, hoặc sử dụng trong các ổ bi động cơ điện. các thiết bị hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cao, chịu tải từ trung bình đến tải nặng.

+ EP : Nhiệt độ làm việc khoảng 180-250 độ C phù hợp với các thiết bị hoạt động trong điều kiên khắc nghiệt , đồi hỏi nhiệt độ cao, ứng dụng trong bảo dưỡng các vòng bi,bánh răng …..

Lựa chọn mỡ theo điều kiện làm việc :

 

Dùng bôi trơn cho bánh răng hay ổ bi hay các cặp ma sát khác, với tốc độ như thế nào Như với ô tô chỉ cần nói đến việc bôi trơn các bộ phận có ổ bi như moayơ bánh xe là ta nghĩ ngay đến mỡ chịu nhiệt còn với các bộ phận khác thì không cần mỡ phải chịu nhiệt mà ưu tiên đến tính chịu nước. Còn nhíp xe là bộ phận chịu tải và tiếp xúc với môi trường  thì chịu tải và chịu nước là điều cần lưu ý.

 

Lựa chọn mỡ theo môi trường làm việc:

Môi trường làm việc của mỡ có ý nghĩa rất quan trọng. Một loại mỡ có thể rất tốt trong môi trường này nhưng lại không thích hợp trong môi trường khác. Khi làm việc ở môi trường có nước thì cần dùng mỡ chịu nước, Các mỡ chịu nước tốt là mỡ Can xi, mỡ Liti. Mỡ xà phòng Natri là loại mỡ không chịu được nước. Ta có thể nhận  ra chúng tan dễ dàng khi thoa chúng trên đầu ngón tay với 1 chút  nước. Có những môi trường mà mỡ phải chịu đựng rất khắc nghiệt như môi trường xăng dầu, cũng có những môi trường  cực kỳ khắc nghiệt như a xit HNO3 .

 

Lựa chọn mỡ theo nhiệt độ làm việc.

 

Nhiệt độ làm việc của mỡ là một chỉ tiêu quan trọng, người ta đánh giá khả năng chịu nhiệt của mỡ thông qua điểm nhỏ giọt của mỡ. Điểm nhỏ giọt của mỡ là nhiệt độ mà ở đó có giọt dầu đầu tiện tách ra khỏi mỡ, thoát ra ở dưới đáy một chiếc cốc nhỏ xíu đựng mỡ của dụng cụ thí nghiệm. Hiểu một cách đơn giản là nhiệt độ tại đó mà bắt đầu có sự tách dầu khỏi mỡ. Thông thường chấp nhận nhiệt độ làm việc được của mỡ là khoảng dưới nhiệt độ nhỏ giọt cỡ 6 oC, Nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ phụ thuộc vào bản chất của chất làm dặc dầu nhờn để tạo thành mỡ. Các chất làm đặc như phẩm mầu hữu cơ ( một phức chất hữu cơ có đồng ), hoặc là chất vô cơ kiểu như đất sét có khả năng chịu nhiệt rất cao.

 

Trong các chất làm đặc là xà phòng thì xà phòng Liti có tính  chịu nhiệt cao trên 170-180 OC, xà phòng Na trên  130OC còn xà phòng Canxi chỉ chịu  cỡ 80-90 OC mà thôi. Ngày nay người ta nghiên cưu ra các mỡ phức kiểu mỡ phức Canxi tạo ra những loại mỡ vừa chịu được nước lại chịu nhiệt độ cao đến cỡ 200oC Nói đến nhiệt độ của mỡ phải trải qua  khi bôi trơn có thể là do nhiệt ma sát  nhưng cũng có thể là nhiệt độ của môi trường ví dụ nhiệt độ của các lò nung xi măng.

  • Lựa chọn mỡ theo Áp lực tải trọng trên bề mặt ma sát

Tải trọng lên bề mặt ma sát cũng là một yếu tố cần phải lưu ý khi dùng mỡ môi trơn. Nhiều bánh răng do kiểu bánh răng ( loại trục vít, hoặc Hipoit ,…) do điều kiện chịu tải cụ thể mà bề mặt bánh răng chịu áp lực rất lớn dẫn đến bánh răng bị cháy, bị chảy ra, kẹt dính lại đòi hỏi phải dùng những dầu mỡ đặc biệt có những phụ gia chịu cực áp ký hiệu là dầu mỡ chịu cực áp – tiếng Anh là Extra Pressure (viết  tắt EP ), chúng ta được biết tên 1 trong các phụ gia được dùng đó là Cloref-40.

Để tăng tính chịu áp cho mỡ người ta còn sử dụng chất độn cho mỡ như sử dụng bột Graphit , bột Môlipden disunphua chúng ta có các mỡ gọi tên là mỡ graphit hay phán chì, mỡ Molipden. Trong quá trình bôi trơn , các hạt phấn chì, Molipđen đisunphua  – MoS2  đóng vai trò những viên bi cực nhỏ lăn giữa hai bề mặt tiệp xúc tăng cường khả năng chịu tải .

Lựa chọn mỡ theo độ cứng mềm của mỡ:

Khi sử dụng mỡ, người ta cần lưu ý đến tính chịu nhiệt chịu áp, chịu môi trường tiếp xúc người ta còn cần quan tâm cả đến độ cứng mềm của mỡ .

 

Tiêu chuẩn NLGI Độ xuyên kim (độ cứng): Tính chất quan trọng của mỡ là độ đặc của nó cũng giống như độ nhớt của dầu nhờn và nó được đo bằng độ cứng tương ứng của mỡ và gọi là độ xuyên kim. Dựa vào độ xuyên kim mà người ta phân loại các số của mỡ theo NLGI (có nhiều  cấp độ). Ngoài ra, người ta còn phải phân loại tính chất của mỡ theo ISO.

 

Đối với các mỡ số 0 được sử dụng cho các hệ thống bôi trơn máy cán thép nơi mà loại mỡ mềm được yêu cầu cho các hệ thống bơm phân phối mỡ đặc biệt. hoặc dành cho các ổ lăn, hoặc ổ trục tải trọng nặng, làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bao gồm tải trọng va đập và môi trường ẩm ướt.

 

Đối với mỡ số 1: được pha chế để sử dụng cho các ổ đỡ tải trọng nặng được bôi trơn nhờ hệ thống bơm phân phối trung tâm, các bánh răng chịu cực áp trong điều kiện nhiệt độ thông thường, các ổ lăn hoặc ổ trượt tải trọng nặng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt bao gồm tải trọng va đập và môi trường ẩm ướt. Các ứng dụng bôi trơn bằng mỡ ở nhiệt độ thấp.

 

Đối với mỡ số 2 và 3: Được pha chế để sử dụng cho các ổ đỡ tải trọng nặng và các vị trí bôi trơn trong công nghiệp nói chung. Các ổ lăn hoặc ổ trượt tải trọng nặng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt bao gồm tải trọng va đập và môi trường ẩm ướt. Sử dụng trong dải nhiệt độ từ -20°C đến 250 độ C tùy sản phẩm  đ